Sau khi nhận được những phản từ doanh nghiệp và người dân về 1 số vướng mắc, Bộ Xây Dựng đã xác định cụ thể hơn từng đối tượng cũng như điều kiện để được vay.
Những đối tượng nào được vay???
1 Đối tượng là Doanh nghiệp gồm:
– Chủ đầu tư nhà ở xã hội ( theo quy định tại Nghị định 71)
– Chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại chuyển sang nhà ở xã hội (theo thông tư 02 Bộ Xây Dựng)
– Chủ đầu tư các dự án nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân Khu CN, nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu đô thị.
Điều kiện dự án vay phải thỏa mãn:
– Dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt, Có đất sạch được cấp phép xây dựng, có nhu cầu vay vốn. DN trực tiếp hoặc qua UBND cấp tỉnh gửi hồ sơ về Bộ Xây dựng xem xét, thẩm tra thẩm định và tổng hợp gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng.
2 Đối tượng là cá nhân gồm:
– Cán bộ, công nhân, viên chức, lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động thuộc các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập…
Điều kiện cá nhân vay thỏa mãn:
– Mua nhà ở Xã Hội: Theo Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và Quyết định 67/2009/QĐ-TTg thì các hợp đồng thuê, thuê nhà và mua nhà ở xã hội được ký kết sau ngày 07/01/2013 được coi là đủ điều kiện để người mua và thuê nhà hướng lợi ích của gói hỗ trợ. Tất nhiên, họ cũng cần có đủ mức vốn tối thiểu tham gia vào phương án vay theo quy định và đáp ứng khả năng trả nợ theo điều kiện vay vốn của Ngân hàng. Người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp có thể dùng căn hộ nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp đã hoàn thành hoặc sẽ hình thành trong tương lai để làm tài sản bảo đảm khoản vay với Ngân hàng.
Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, hoặc có nhà ở nhưng diện tích quá chật chội (Có nhà ở là căn hộ chung cư, nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 8m2 sử dụng/người; Có nhà ở riêng lẻ, nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình thấp hơn 8m2 sử dụng/người và diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của UBND cấp tỉnh); Đối tượng được vay vốn phải có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở. Đối với trường hợp tạm trú thì phải có đóng bảo hiểm xã hội từ 1 năm trở lên; Đã có hợp đồng thuê, mua nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật, ký kết sau ngày 07/01/2013; Có đủ mức vốn tối thiểu tham gia vào phương án vay theo quy định và đáp ứng khả năng trả nợ theo điều kiện vay vốn của Ngân hàng; Người thuê, mua nhà ở thương mại có thể dùng căn hộ đã hoàn thành hoặc sẽ hình thành trong tương lai để làm tài sản bảo đảm khoản vay với Ngân hàng.
Chỉ đạo mới nhất của Bộ Xây Dựng đối với các Ngân Hàng cho vay theo gói hỗ trợ
– Tạo điều kiện để người mua được vay cùng một ngân hàng với chủ đầu tư. Tuy vậy, không được bắt buộc khách hàng là hộ gia đình, cá nhân phải vay vốn tại cùng một ngân hàng mà chủ đầu tư đã vay vốn.
– Về diện tích và giá bán, chấp nhận diện tích căn hộ ghi trong hợp đồng là tạm tính nhưng với quy mô nhỏ hơn 70 m2, khi hoàn công có thể thay đổi theo thực tế.
– Khi ngân hàng xem xét cho khách hàng là hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2 vay vốn thì không xem xét dự án đó có được vay vốn trong gói tín dụng hỗ trợ nhà ở hay không.